Giấy phép của các hoạt chất: Carfentrazone-etyl (thuốc trừ cỏ), Trifloxystrobin (thuốc trừ nấm) và chủng nấm Ampelomyces quisqualis AQ10* (thuốc trừ nấm sinh học – biofungicide) đã được gia hạn trong EU.
Thời hạn giấy phép cho Carfentrazone-etyl và Trifloxystrobin kéo dài đến ngày 31 tháng bảy năm 2033. Đối với chủng Ampelomyces quisqualis AQ10 đến ngày ngày 01 tháng 8 năm 2033. (Tác giả: Các Giấy phép ở EU thường kéo dài 15 năm. Tuy nhiên có trường hợp cá biệt chỉ có 5 năm. Xem các bài tranh cãi về Glyphosate đã đăng năm 2017).
Đối với Carfentrazone-ethyl
Các Quốc gia thành viên phải dành sự chú ý đặc biệt đến:
- Bảo vệ nguồn nước ngầm khi chất này được áp dụng tại các khu vực dễ bị tổn thương bởi cấu tạo của đất hoặc điều kiện khí hậu;
- Bảo vệ sinh vật đất không phải là đối tượng phòng trừ (non-target);
- Bảo vệ các sinh vật thủy sinh;
- Bảo vệ các cây trồng không phải mục tiêu trên mặt đất.
Điều kiện sử dụng bao gồm các biện pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp.
Người nộp đơn phải nộp cho Ủy ban, các nước thành viên và các Cơ quan có thẩm quyền những thông tin khẳng định đối với:
(1) sự liên quan về độc tính của bất kỳ chất chuyển hóa nào thuộc Carfentrazone-etyl có thể xảy ra trong nước ngầm phải phù hợp với Quy chế (EC) số 1272/2008 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng. Đặc biệt là các chất chuyển hóa có độc tính gây ung thư thuộc nhóm 2;
(2) tác động của quá trình xử lý nước trong tự nhiên đến dư lượng của Carfentrazone-etyl có trong nước uống.
Đối với Trifloxystrobin
Các Quốc gia thành viên phải dành sự chú ý đặc biệt đến:
- Bảo vệ nguồn nước ngầm khi chất này được áp dụng tại các khu vực dễ bị tổn thương bởi cấu tạo của đất hoặc điều kiện khí hậu;
- Bảo vệ các sinh vật thủy sinh, ong, các loài chim và động vật có vú ăn cá.
Điều kiện sử dụng bao gồm các biện pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp.
Người nộp đơn phải nộp cho Ủy ban, các nước thành viên và các Cơ quan có thẩm quyền những thông tin khẳng định đối với:
(1) tác động của bất kỳ chất chuyển hóa nào thuộc Trifloxystrobin có thể xảy ra trong nước ngầm phải phù hợp với Quy chế (EC) số 1272/2008 của Nghị viện Châu Âu và của Hội đồng. Đặc biệt là các chất chuyển hóa có độc tính với sinh sản thuộc nhóm 2;
(2) tác động của quá trình xử lý nước tự nhiên đối với nước bề mặt hoặc nước ngầm đến dư lượng của Carfentrazone-etyl có trong nước uống.
Đối với hai sản phẩm trên, người nộp đơn phải nộp các thông tin nêu tại điểm 1 trong vòng một năm sau khi ý kiến được thông qua bởi Ủy ban đánh giá rủi ro thuộc Cơ quan hóa chất châu Âu theo Điều 37 (4) của Quy định (EC) số 1272/2008 công bố trên trang web của Cơ quan này.
Người nộp đơn phải gửi thông tin theo yêu cầu tại điểm 2 trong vòng hai năm, một tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động về mức dư lượng của thời điểm hiện tại trong quá trình xử lý nước bề mặt và nước ngầm được Ủy ban công bố.
Đối với chủng Ampelomyces quisqualis AQ10
Trong đánh giá tổng thể, các nước thành viên phải đặc biệt chú ý đến việc bảo vệ các nhân viên vận hành và người lao động, có xem xét đến mức độ nhạy cảm của chính các vi sinh vật này và đảm bảo rằng đầy đủ thiết bị bảo hộ cá nhân được coi như là một điều kiện của việc sử dụng.
Duy trì nghiêm ngặt các điều kiện môi trường và kiểm soát phân tích chất lượng trong quá trình sản xuất phải được đảm bảo bởi nhà sản xuất.
Điều kiện sử dụng bao gồm các biện pháp giảm thiểu rủi ro phù hợp.
Bùi Đại Hiệp
Dịch từ: EU renews approval for three pesticide active ingredients. (AgroNews. 02/8/2018).
Nguồn: EUR-Lex
Chú thích:
* Là một chủng nấm đối kháng. Ampelomyces quisqualis strain AQ10 thuộc Họ: Phaeosphaeriaceae; Bộ: Pleosporales; Lớp: Ascomycetes.
Nấm này được sử dụng ở EU, Ấn Độ, Nam Phi, Kenia, Hàn Quốc.
Được sử dụng để phòng trừ nấm bệnh giả sương mai (Erysiphales) trên nho, táo, dâu tây, cà chua và cây cảnh.
Các sản phẩm có chứa chủng Ampelomyces quisqualis AQ10 trên thị trường: